Sinh thái học Amphiprion_perideraion

Thức ăn của A. perideraion là động vật phù du, một số loài thủy sinh không xương sốngtảo[7].

A. perideraion là một loài lưỡng tính tiền nam (cá cái trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá đực) nên cá đực thường có kích thước nhỏ hơn cá cái. Một con cá cái sẽ sống thành nhóm cùng với một con đực lớn (đảm nhận chức năng sinh sản) và nhiều con non nhỏ hơn[7]. Trứng được cá đực lớn bảo vệ và chăm sóc đến khi chúng nở[5].

Ở một rạn san hô ngoài khơi Okinawa (Nhật Bản), cả A. perideraion và Amphiprion clarkii cùng sống cộng sinh với H. crispa. Những nhóm cá thể trưởng thành của hai loài thường không chia sẻ vật chủ với nhau. Ngược lại, các nhóm A. perideraion đang lớn và cá con lại luôn sống chung với A. clarkii[8]. Ở những nhóm này, khả năng sinh sản của A. perideraion lại bị ức chế bởi A. clarkii (một loài có kích thước lớn hơn), mặc dù A. perideraion đực trưởng thành đã chuyển đổi thành cá cái. Sau khi tất cả các thành viên của A. clarkii rời đi, A. perideraion trưởng thành mới có thể bắt đầu sinh sản[8].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Amphiprion_perideraion http://113.160.249.209:8080/dspace/bitstream/12345... http://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc/download?doi=... //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/25937914 //doi.org/10.1002%2Fece3.1455 //doi.org/10.1046%2Fj.1442-9993.2000.01035.x //doi.org/10.2305%2FIUCN.UK.2017-2.RLTS.T188340A18... http://www.fao.org/3/y0770e/y0770e57.pdf http://www.irmng.org/aphia.php?p=taxdetails&id=110... http://treatment.plazi.org/id/1137D5EA-B010-916B-0... http://www.ubio.org/browser/details.php?namebankID...